Suy tim là gì? Các công bố khoa học về Suy tim

Suy tim (hay còn được gọi là suy tim não) là một tình trạng khi trái tim không còn có khả năng bơm máu điều hòa cho cơ thể đủ để đáp ứng nhu cầu máu và oxy của ...

Suy tim (hay còn được gọi là suy tim não) là một tình trạng khi trái tim không còn có khả năng bơm máu điều hòa cho cơ thể đủ để đáp ứng nhu cầu máu và oxy của các cơ quan. Điều này có thể xảy ra khi tim bị suy yếu hoặc bất thường trong các cơ chế bơm máu, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, khó thở, quấy khóc và sự suy giảm chức năng cơ thể. Suy tim là một căn bệnh nguy hiểm và cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Suy tim là một bệnh lý tim mạch phổ biến và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Bình thường, tim là cơ quan chủ động bơm máu điều hòa và cung cấp oxy cho cơ thể. Tuy nhiên, khi tim bị suy yếu hoặc bất thường, nó không thể hoạt động hiệu quả để đáp ứng nhu cầu máu và oxy của cơ thể.

Có một số nguyên nhân dẫn đến suy tim, bao gồm:

1. Bệnh mạch vành: Đây là một tình trạng mà các mạch máu chứa máu và oxy đến tim bị tắc nghẽn hoặc hạn chế, gây ra sự suy giảm lưu lượng máu đến tim.

2. Tổn thương cấp tim: Một cú đau tim hoặc suýt tim có thể gây ra tổn thương cho cơ tim và làm giảm khả năng bơm máu.

3. Bệnh van tim: Có những bệnh lý liên quan đến van tim, gây ra sự suy giảm chức năng của tim, ví dụ như van tim co quắt, van tim rượt đế, v.v.

4. Các bệnh tim mạch khác: Những bệnh tim mạch khác, như huyết áp cao, bệnh van tim bẩm sinh, loạn nhịp tim, cũng có thể dẫn đến suy tim.

Các triệu chứng của suy tim có thể bao gồm mệt mỏi, khó thở (đặc biệt khi vận động), sự giảm bớt khả năng vận động, quấy khóc, chỉ số oxi trong máu thấp, buồn nôn, giảm cân không rõ nguyên nhân và sưng đau cổ chân.

Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm như siêu âm tim, xét nghiệm máu, ECG và nhiều xét nghiệm khác để đánh giá chức năng tim và tìm nguyên nhân gây ra suy tim.

Trong điều trị suy tim, bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp như thay đổi lối sống (như hạn chế natri, tập thể dục đều đặn), sử dụng thuốc, điều trị phẫu thuật (nếu cần thiết), và có thể áp dụng các biện pháp hỗ trợ như ghép tim hoặc thiết bị hỗ trợ tim.

Tóm lại, suy tim là một trạng thái khi tim không còn có khả năng bơm máu điều hòa đủ để đáp ứng nhu cầu máu và oxy của cơ thể, và cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy tim":

Sử dụng máy bơm điện chìm để tối ưu khai thác cho giếng suy kiệt
Tạp chí Dầu khí - Tập 6 - Trang 36 - 42 - 2022
Bài báo trình bày khả năng cải thiện hệ số thu hồi dầu cho giếng X bằng cách sử dụng máy bơm điện chìm. Phương pháp xác định điểm khai thác (nodal analysis) được thực hiện phân tích động thái khai thác của giếng và đánh giá tính kinh tế để xác định khả năng ứng dụng của nghiên cứu. Các dữ liệu hoàn thiện giếng, dữ liệu vị trí đặt máy bơm và dữ liệu kinh tế được xem xét và sử dụng làm đầu vào để mô phỏng cho phần mềm PIPESIM 2017. Kết quả đầu ra của phần mềm cho thấy giếng đang trong tình trạng suy kiệt hoàn toàn. Sau khi phân tích, loại máy bơm điện chìm REDA S6000N với đường kính hoạt động 5,38 inch được lựa chọn và lắp đặt. Kết quả thu lại là lưu lượng đạt 4.891,36 thùng/ngày với áp suất 2,735 psi. Sau khi tối ưu hóa máy bơm thông qua các đường cong độ nhạy, lưu lượng dòng chảy đạt 5.000 thùng/ngày với áp suất 2.707 psi. Về mặt kinh tế, giá trị hiện tại ròng đạt 110.718.250 USD cho thấy khả năng sinh lời của nghiên cứu trong thời gian một năm.  
#Non-eruptive well #electrical submersible pump #nodal analysis #optimisation #sensitivity curves #economic balance sheet
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN CỦA HẠ NATRI MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 42-49 - 2023
Đặt vấn đề: Suy tim là một trong những chẩn đoán chính phổ biến nhất và gây ra gánh nặng lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe chung. Tình trạng hạ natri máu là một yếu tố độc lập dự đoán khả năng tử vong cho bệnh nhân suy tim, đặc biệt ở nhóm có phân suất tống máu giảm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát giá trị tiên lượng tử vong trong vòng 60 ngày sau xuất viện của tình trạng hạ natri máu ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: Nồng độ natri máu trung vị là 136 mmol/L, thấp nhất 104 mmol/L và cao nhất 145 mmol/L. Giá trị  nồng độ natri máu trong tiên lượng tử vong sau 60 ngày xuất viện ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại điểm cắt 130 mmol/L có độ nhạy 97,8%, độ đặc hiệu 61,1%, giá trị AUC 0,855. Kết luận: Tình trạng hạ natri máu có khả năng tiên lượng tốt biến cố tử vong trong vòng 60 ngày sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm.  
#Suy tim #hạ natri máu #tiên lượng
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG NHÓM THUỐC ỨC CHẾ SGLT-2 TRÊN NGƯỜI BỆNH SUY TIM NỘI TRÚ TẠI VIỆN TIM MẠCH - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm chỉ định và chế độ liều sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 trên người bệnh suy tim nội trú tại Viện tim mạch - Bệnh viện TWQĐ 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, dựa trên dữ liệu hồi cứu từ 381 hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh suy tim điều trị nội trú được chỉ định thuốc ức chế SGLT-2 tại Viện Tim mạch - Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1/2022 tới tháng 6/2022. Sự phù hợp về chỉ định và liều dùng được đánh giá dựa trên hướng dẫn của AHA 2022, ESC 2021, Bộ Y tế 2022 và tờ thông tin sản phẩm của các thuốc SGLT-2 tại bệnh viện. Kết quả và kết luận: Nghiên cứu ghi nhận hai hoạt chất nhóm ức chế SGLT2, bao gồm dapagliflozin và empagliflozin đều được chỉ định sớm trên người bệnh suy tim điều trị nội trú. Tỷ lệ các bệnh nhân có HfrEF là 41,4%, HfmrEF là 25,2%, HFpEF là 20,5%. Tỷ lệ sử dụng không phù hợp do vi phạm chống chỉ định khi giảm mức lọc cầu thận dưới 20 ml/ph/1,73m2 là 13,6% với empagliflozin và 3,7% với dapagliflozin. Chế độ liều sử dụng phù hợp theo khuyến cáo trên 100% bệnh nhân trong nghiên cứu.
Đánh giá một số thông số về sức căng và vận động xoắn của thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số sức căng và vận động xoắn thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng, được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính và 50 người khỏe mạnh được điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân suy tim 65,82 ± 11,77 năm, nam giới chiếu 66,36%, của nhóm chứng tuổi trung bình là 65,16 ± 10,24 năm, nam giới chiếm 68%. Tất cả các chỉ số về sức căng và xoắn của nhóm suy tim đều giảm hơn so với nhóm chứng (p<0,05), trong đó sức căng dọc (GLS), độ xoắn (twist) ở nhóm suy tim là -11,01 ± 3,82s-1 và 7,94 ± 4,28 độ; ở nhóm chứng là -19,92 ± 2,87 và 16,83 ± 9,87 độ; ở nhóm suy tim EF ≥ 50% là -14,25s-1 ±  4,35 và 10,96 ± 4,74 độ. Sức căng và xoắn giảm theo EF: GLS, twist lần lượt ở nhóm EF < 40% là -8,79 ± 2,5s-1 và 5,89 ± 2,79 độ, ở nhóm EF 40 - 49% là -11,47 ± 2,4s-1 và 8,34 ± 4,05, ở nhóm EF ≤ 40% là -17,79 ± 4,44s-1 và 10,96 ± 4,74 độ. Ở nhóm suy tim EF giảm 100% bệnh nhân giảm GLS, 98,8% giảm xoắn, ở nhóm suy tim EF bảo tồn tỷ lệ này chỉ là 73,3% và 53,3%. Kết luận: Các chỉ số biến dạng theo hướng dọc (GLS), bán kính (GRS), chu vi (GCS), diện tích (GAS), góc xoay (twist) và vận động xoắn (torsion) của thất trái giảm ở bệnh nhân suy tim so với nhóm chứng và biến đổi sớm ở nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Tỷ lệ giảm biến dạng theo trục dọc (GLS) và chiều bán kính (GRS) là thường gặp nhất.
#Suy tim #siêu âm đánh dấu mô #siêu âm 3D #vận động xoắn
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ BẰNG THANG ĐIỂM PSQI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy tim mạn tính là rất phổ biến, nó có thể ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân mà còn tác động lớn tới quá trình chăm sóc, điều trị bệnh, gây suy giảm sức khỏe nặng nề hơn. Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu này thực hiện là để đánh giá chất lượng giấc ngủ, ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ tới bệnh nhân và các yếu tố dự báo của nó ở bệnh nhân suy tim. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên cỡ mẫu 251 bệnh nhân bị suy tim mãn tính đến khám và điều trị nội trú tại Viện tim mạch Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 9 năm 2022. Những bệnh nhân này đã hoàn thành một cuộc điều tra nhân khẩu học bằng câu hỏi trong bệnh án nghiên cứu và chất lượng giấc ngủ của họ được đo bằng chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI). Sử dụng phân tích phương sai một chiều ANOVA, kiểm định Chi-square, kiểm định Kruskal – Wallis và kiểm định hổi qui tuyến tính, kiểm định hồi qui logistic được sử dụng để phân tích bộ dữ liệu. Kết quả: 78,5% bệnh nhân (n = 197) cho biết chất lượng giấc ngủ kém (PSQI > 5). Dải điểm PSQI thu được trong nghiên cứu chạy từ 3-19 điểm, cho thấy tất cả bệnh nhân đều gặp ít nhất một vấn đề liên quan đến giấc ngủ. Ngoài ra, một mối quan hệ đáng kể đã được tìm thấy giữa điểm PSQI và tuổi của bệnh nhân (p <0,001), trình độ học vấn (p <0,001), tình trạng nghề nghiệp (p <0,038), số lần nhập viện (p <0,005), bệnh ngoài tim (p <0,001), sử dụng thuốc lợi tiểu và trái phân suất tống máu thất (p<0,001). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ kém rất cao cho thấy tính trầm trọng của rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy tim tại Việt Nam. Có nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ và rối loạn giấc ngủ mà các bác sĩ, điều dưỡng và cơ quan y tế cần có sự công nhận để cải tiến và quản lí hiệu quả.
#PSQI #chất lượng giấc ngủ #suy tim
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ BIẾN DẠNG THẤT TRÁI ĐO TRÊN SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ 3D VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa các thông số biến dạng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2018 đến 10/2020. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa các thông số biến dạng với phân suất tống máu thất trái ( GLS r=0,67; GRS r=0,80, GCS r=0,80; GAS r=0,83 với p <0,001). Tương quan chặt chẽ hơn được thấy trong nhóm suy tim phân suất tống máu giảm so với nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn (GLS r= 0,62 so với r=0,30, GRS r=0,74 so với r=0,55; GCS r=0,75 so với r=0,63; GAS r= 0,77so với r=0,67). Các thông số biến dạng thất trái tương quan với phân suất tống máu thất trái đo trên 3D mạnh hơn với phân suất tống máu đo trên 2D (GLS r= 0,76 so với r=0,67; GRS r= 0,93 so với r=0,80; GCS r=0,92 so với r=0,80; GAS r=0,94 so với r=0,83). Kết luận: Các thông số biến dạng thất trái có tương quan rất chặt với EF, biến dạng diện tích có tương quan mạnh nhất. Mối tương quan chặt hơn được thấy ở nhóm suy tim phân suất tống máu giảm. Các thông số biến dạng có tương quan với EF đo trên siêu âm 3D mạnh hơn so với EF đo trên siêu âm 2D.
#siêu âm 3D #biến dạng thất trái #suy tim
KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Nghiên cứu được tiến hành trên 143 người bệnh suy tim với 2 mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức tuân thủ điều trị và hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim tại bệnh viện Vinmec Times City năm 2021; (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến hai vấn đề nói trên. Phương pháp nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng kết quả khám lâm sàng trong bệnh án và bộ câu hỏi về kiến thức bệnh suy tim (AHFKT – V2 - Atlanta Heart Failure Knowledge Test) và bộ câu hỏi về tự chăm sóc của người bệnh (SCHFI V6.2 - Self-care of Heart Failure Index).  Kết quả: Kiến thức về tuân thủ điều trị, hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim còn khá hạn chế. Kiến thức chung về thuốc và sử dụng thuốc: chỉ đúng ở mức rất thấp (2,1%). Kiến thức về tự theo dõi chăm sóc: mức đạt chỉ chiếm 9,8%. Kiến thức và hành vi tuân thủ điều trị còn khá yếu (dao động từ 25% – 61%). Kiến thức và thực hành có mối tương quan thuận (R=0,61; p <0,001). Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của người bệnh bao gồm: nhóm có kiến thức ở mức đạt về tuân thủ điều trị và tự chăm sóc thì thực hành tốt hơn. Nhóm có kiến thức ở mức đạt: có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn (48,7% so với 10,6%; p<0,01). Nhóm được điều dưỡng tư vấn tốt: thực hành tốt hơn (46,2% so với 6,6%; p<0,001). Kết luận: Người bệnh suy tim có kiến thức về tuân thủ điều trị khá thấp, hành vi tự chăm sóc còn nhiều thiếu sót. Yếu tố liên quan đến kiến thức chủ yếu là kết quả tư vấn của điều dưỡng viên. Thực hành chưa tốt do kiến thức hạn chế.
#Suy tim #tuân thủ điều trị #hành vi tự chăm sóc
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM DO BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội  từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml. Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139  ± 160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất trái. Rối loạn  nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
#NT-proBNP #suy tim #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích trên 107 bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2014. Kết quả: 71% số bệnh nhân có điểm EuroScore > 5. Có 25 bệnh nhân suy tim cấp sau phẫu thuật. Điểm cắt được xác định dựa vào mức độ NT-proBNP có độ nhạy (92,3%) và độ đặc hiệu cao nhất (78,7%), chỉ số J (Youden Index) cao nhất (0,71) là ở ngày thứ nhất với ngưỡng 951,5pg/ml. Diện tích dưới đường cong AUC là 0,87. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết thanh có giá trị trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành ở ngày thứ nhất với ngưỡng cắt 951,5pg/ml.
#NT-proBNP #suy tim cấp #phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 69 - Trang 46-53 - 2015
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tổng số: 161   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10